Monday, April 27, 2015

chữa ho, Cảm, Viêm họng, Chứng đái dầm ở trẻ em bằng cây hẹ

Sau đây là một số bài thuốc từ cây Hẹ :
image02
Chữa hen suyễn (khó thở): Lá Hẹ một nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống. Khi lên cơn hen cấp: lá Hẹ một nắm sắc lên uống thì hạ cơn ngay.Chữa ho trẻ em: Lấy lá Hẹ tươi đem cắt nhỏ, cho đường phèn vào cùng một bát, sau cho bát vào nồi cơm hấp chín. Cho trẻ uống nước dần trong ngày, 2 – 3 lần.
Trị chứng viêm họng nặng: Họng bị viêm nặng, sưng đau, ăn uống khó khăn thì lấy một nắm lá Hẹ hơ nóng rồi đặt vào trước cổ, bó lại. Khi thấy lá Hẹ nguội thì lại thay bằng nắm lá Hẹ hơ nóng khác. Sau vài lần làm như thế bệnh sẽ khỏi.
Chữa cảm mạo, ho do lạnh: Lá Hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường rồi hấp chín, ăn cả cái và uống nước.
Chữa ra mồ hôi trộm: Lá Hẹ tươi 200g, thịt rắn 100g. Đem hai thứ này hấp chín, nêm gia vị vừa ăn. Cần cho trẻ dùng hàng ngày đến khi hết bệnh.
Đi tiểu nhiều lần: Lá Hẹ, cây tơ hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử. Mỗi vị 40g, đem phơi khô tán bột, mỗi lần uống 6g bột hỗn hợp này. Ngày uống 2 lần với nước ấm.
Chữa chứng đái dầm ở trẻ em: Nấu cháo rễ Hẹ – rễ Hẹ tươi 25g, gạo 50g. Rễ Hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn cháo nóng, dùng liên tục trong 10 ngày.
Trị chứng thối tai: Trẻ em thường mắc chứng thối tai, mủ chảy ra hôi thối, lấy một nắm lá Hẹ rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước cốt rồi nhỏ vào lỗ tai, chỉ 3 – 4 lần là khỏi.
Bị côn trùng chui vào lỗ tai: Giã một ít lá Hẹ, vắt lấy nước nhỏ vào lỗ tai.
Trị chứng thổ huyết, nôn ra máu, chảy máu cam hoặc đái ra máu: Lấy 1 kg Hẹ, giã vắt lấy nước; 0,5 kg Sinh địa thái lát nhỏ ngâm vào trong nước Hẹ, sau đó phơi ở ngoài nắng to. Khi Sinh địa có mầu đen và nước Hẹ đã khô thì cho vào cối giã nát thành cao rồi viên thành từng viên to bằng hạt ngô, uống ngày 4 viên vào buổi sáng và tối với nước canh củ cải trắng.
Trị chứng cồn cào buồn nôn: Dùng 70g Hẹ, giã nhuyễn vắt lấy nước; 20g Gừng sống giã vắt lấy nước. Trộn hai thứ nước trên và hòa với 1 chén sữa bò tươi, đem hâm nóng rồi uống.
image00
Trị chứng tiêu khát: Dùng cả cây Hẹ còn non từ 100 – 200g, có thể xào hoặc nấu canh nhưng không cho muối vì kỵ muối, ăn được khoảng 10 kg là có thể khỏi bệnh.
Chữa chín mé càng cua (nhiễm trùng sưng tấy đầu móng tay): Hẹ cả củ và rễ, giã nát, xào với rượu dùng để chườm, bó, băng lại ở chỗ bị lên càng cua. Ngày thay băng 3 – 4 lần.
Chữa đau răng: Khi bị đau răng thì lấy một nắm rau Hẹ (cả rễ) rửa sạch, giã nhuyễn rồi đắp vào chỗ răng đau. Ngày đắp 5 – 6 lần, mỗi lần cách nhau 2 giờ, đắp đến khi khỏi thì thôi.
Trị giun kim: Rễ Hẹ một nắm giã nhuyễn, vắt lấy nước cho uống.
Chữa chứng táo bón: Hạt Hẹ rang vàng, giã nhỏ – mỗi lần uống 5g bột này. Hòa bột với nước sôi và uống mỗi ngày 3 lần.
Trị chứng lỵ, đi cầu toàn nước: Lấy lá Hẹ xào qua rồi đem nấu cháo cho bệnh nhân ăn – rất công hiệu.
Chữa trĩ sưng đau: Lấy một nắm to lá Hẹ cho vào nồi đất cùng với nước, dùng lá chuối bịt kín miệng nồi, đun đến khi sôi thì nhấc xuống, chọc một lỗ thủng trên lá chuối cho hơi bay lên để xông trĩ. Khi thấy hết hơi nóng bay lên thì đổ nước Hẹ ra chậu ngâm rửa hậu môn.
Trị chứng lòi dom không co lại được: Lấy 300 – 400g lá Hẹ thái nhỏ, cho thêm giấm vào xào nóng lên. Chia làm 2 lần, dùng vải hoặc khăn bọc lại đặt lên chỗ dom lòi cho đến khi Hẹ nguội thì thôi.
image03
Kháng sinh trong lá Hẹ diệt được trùng roi âm đạo nên Hẹ cũng trở thành bài thuốc phụ khoa hữu hiệu cho chị em hay bị tiết dịch âm đạo, viêm nhiễm, khí hư. Trong trường hợp này, phụ nữ có thể dùng bằng cách uống nước lá và rửa ngoài âm đạo.
Bài thuốc trị bệnh phụ khoa: 100g củ Hẹ giã nát, vắt lấy nước cốt, trộn đều với 1 quả trứng gà và một chút đường rồi để bát đó vào nồi cơm hấp chín. Mỗi ngày ăn 1 lần, cần ăn liên tục trong 5 ngày như vậy.
Trị bệnh đàn ông – thận đau, dương suy, di tinh: Lá Hẹ 150g, thịt quả Hồ đào 30g (bỏ vỏ) cùng với dầu Mè (Vừng) xào chín, mỗi ngày ăn một lần, ăn liền trong một tháng sẽ có kết quả tốt.
Lưu ý: Người âm suy, bốc hoả không nên dùng Hẹ. Hẹ rất kỵ với thịt trâu, mật ong.

CHỮA BỆNH TRĨ BẰNG CÂY LỘC VỪNG

Cây lộc vừng là một loài cây cảnh phong thuỷ có giá trị, nó cũng được coi là loại cây mang lại may mắn trong phong thủy.

Không chỉ có vậy, lộc vừng còn là một cây dùng để làm thuốc chữa bệnh trĩ rất đơn giản, đã được nhiều người dùng và công nhận hiệu quả.

Nhà thuốc An dược sẽ giới thiệu cho bạn đọc về loại cây này để có thể hiểu rõ hơn về công dụng của nó trong việc chữa bệnh trĩ. Lộc vừng, còn gọi là chiếc hay lộc mưng (danh pháp khoa học: Barringtonia acutangula) là một loài thuộc chi Lộc vừng, có thân và gốc đẹp, hoa thường màu đỏ, khi nở có hương thơm, được dùng làm cây cảnh. Có người xếp lộc vừng vào bốn loại cây cảnh quý: sanh, sung, tùng, lộc.

Chữa bệnh trĩ bằng cây lộc vừng
Hạt được dùng làm thuốc. Có 2 loại hạt có màu đen và màu trắng ngà, y học phương đông ưa loại vừng đen (tên thuốc hắc chi ma) hơn. Ngoài ra vừng được dùng để ép dầu. Dầu vừng có giá trị dinh dưỡng cao.

Lá lộc vừng thu hái quanh năm, cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch thái phiến, phơi hoặc sấy khô được dùng làm thuốc chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt, do vỏ chứa nhiều tannin (16%). Quả lộc vừng còn xanh ép lấy nước, bôi chữa chàm, hoặc nghiền nhỏ ngâm với rượu, ngậm nhổ nước chữa đau răng. Rễ lộc vừng chứa saponin có vị đắng, giã nhỏ để duốc cá.

Theo Đông y, vừng vị ngọt tính bình đi vào can, phế, tỳ, thận. Tác dụng tư bổ can thận, bổ huyết minh mục, khu phong nhuận tràng, thông nhũ, sinh tân dưỡng phát. Dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, râu tóc bạc sớm, da xanh thiếu máu, đau đầu hoa mắt chóng mặt, ù tai, điếc tai, tăng huyết áp, ít sữa, táo bón, huyết niệu, trĩ, kiết lỵ.

Bài thuốc chữa bệnh trĩ bằng lá cây lộc vừng.
Một chét lá cây lộc vừng tuơi - khoảng 20gram ( cây trồng làm cảnh ở mọi nơi đều có). Yêu cầu dùng lá Bánh tẻ (không non quá, không già quá) rửa bằng nước nhiều lần cho thật sạch, lần cuối rửa bằng nước sôi nguội, để ráo nước, buổi tối trước đi ngủ khoảng 15 phút, nhai lá cây, nuốt lấy nước, bã đắp vào hậu môn (dùng một miếng Polyethylen sạch lót phía ngoài sao cho không bị thấm mất nước từ bã ra ) Tác dụng : làm hết táo bón, co búi trĩ (nội và ngoại) chống viêm, cầm máu. Dùng một đợt từ 7-10 ngày, sau đó nếu có thể kiếm được lá lộc vừng ăn sống khoảng 10 ngày nữa thi không còn bị khổ vi trĩ nữa. Cây lộc vừng còn là dược liệu chữa một số bệnh khác như:

- Chữa cơ thể suy nhược: Vừng đen 100g, lá dâu non 100g. Vừng đen rang, lá dâu non đồ chín, sấy khô; tất cả tán thành bột, luyện với mật ong làm viên. Ngày uống 10 – 20g

- Chữa vảy nến: Vừng đen 12g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, ké đầu ngựa 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống, ngày 1 thang. Thuốc bổ âm: Vừng đen 500g, thục địa 1000g, lá dâu non (đồ chín sấy khô) 500g, hạt sen 150g, lá vông nem 100g. Tất cả tán bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g (sáng, tối).

- Chữa tăng huyết áp, xơ cứng mạch máu, táo bón:

Vừng đen 50g, hà thủ ô 50g, ngưu tất 50g. Tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. Cháo vừng (chi ma chúc): Gạo tẻ, vừng đen liều lượng đều nhau, cùng đem nấu cháo, thêm đường hoặc muối. Ăn nóng hoặc nguội vào các bữa điểm tâm, bữa phụ. Dùng cho người cao tuổi nhằm “kiện thân ích thọ”, Dùng cho các trường hợp tóc bạc sớm, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, thiếu máu, táo bón. Bệnh nhân nên kết hợp chế độ ăn uống kiêng khem đối với người mắc bệnh trĩ để có kết quả điều trị tốt nhất.

Chữa bệnh gút bằng lá tía tô

a tô chữa bệnh gút: Nếu bị bệnh gút, trong nhà lúc nào cũng cần có lá tía tô để dùng bất cứ lúc nào. Khi bị lên cơn đau do bệnh gút, lấy 1 nắm lá tía tô rửa sạch, bỏ vào nồi đun thật kỹ, (như sắc thuốc Bắc) rồi uống. Cơn đau sẽ hết ngay trong vòng nửa giờ. Hàng ngày dùng lá tía tô ăn như rau sống trong các bữa cơm đề phòng bệnh tái phát. Lúc nào thấy các khớp xương sắp bị sưng tấy lên, dùng lá tía tô nhai và nuốt ngay để chặn cơn đau lại. Bài thuốc này không có tác dụng phụ, lại có tác dụng nhanh nên người bệnh có thể kiểm chứng công dụng của nó ngay lập tức. Dùng lâu dài để ngăn bệnh tái phát.

Friday, April 24, 2015

Cúc tần chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu. Chữa đau mỏi lưng, chữa Thấp khớp, đau nhức xương, Chữa đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng

Cây cúc tần

Cúc tần còn có tên khác là cây lức, từ bi, phật phà (Tày), là loại cây bụi, cao 1-2m. Cành mảnh, có lông sau nhẵn. Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống.

Hoa tím nhạt, hình đầu, mọc thành ngù ở ngọn.

Quả nhỏ, có cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Trên cây thường có dây tơ hồng mọc và sống ký sinh. Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi. Toàn cây (lá, cành, rễ) đều có thể dùng làm thuốc. Lá thường dùng tươi (hái lá non và lá bánh tẻ) thu hái quanh năm, cành và rễ thường dùng khô. Theo nghiên cứu lá chứa 2,9% protein.

Toàn cây có acid chlorogenic, tinh dầu.

Theo y học cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Công dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá.

Thường dùng chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, chấn thương,… Một số đơn thuốc có sử dụng cúc tần: Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu: Lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, lá chanh một phần (mỗi phần khoảng 10g) đem sắc với nước, uống khi còn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông cho ra mồ hôi, có tác dụng giảm sốt, giải cảm.

Chữa đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ít rượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận. thấp
khớp, đau nhức xương: Rễ cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Cóthể phối hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống. Dùng 5-7 ngày.

Chữa đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng:

Cúc tần 50g, hoa cúc trắng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g. Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần. Chữa ho do viêm khí quản: 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Tất cả đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.

Chữa chấn thương bầm tím:
Lấy một nắm lá cúc tần rửa sạch, giã nát nhuyễn đắp vào chỗ bầm tím sẽ mau lành.

Chữa đường ruột bằng rau mùng tơi

Rau mồng tơi là món ăn không thể thiếu khi trong người nóng nực sinh ra táo bón. Bà con chỉ biết đến tác dụng nhuận trường của mồng tơi, nhưng mồng tơi còn nhiều tác dụng khác.

Rau mồng tơi tên khoa học là Basella rubra, họ Mồng tơi. Rau mồng tơi còn có các tên mùng tơi, tầm tơi, tên Hán là lạc quỳ, chung quỳ, yên chi thái, đằng thái. Theo Đông y, mồng tơi có vị chua ngọt, không độc, tính lạnh, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, hoạt tràng... Trị táo bón: mồng tơi 200 - 500g, thêm gia vị luộc ăn. Tính hoạt trường của rau mồng tơi nhờ chất nhày làm cho phân mềm, chất xơ kích thích nhu động ruột. Hoặc dùng rau mồng tơi luộc chấm muối mè (vừng). Rau mồng tơi làm cho phân mềm, chất dầu của vừng làm cho phân trơn. Cả hai hiệp đồng là một cặp kết hợp rất thích hợp trị táo bón. Sử dụng vài ngày là đại tiện sẽ thông, không còn táo bón.

Mùa hè, thời tiết nắng nóng, nhiều người bị táo bón, một bài thuốc rất đơn giản bằng rau mồng tơi là lấy một nắm lá mồng tơi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một ít nước đun sôi để nguội uống một lần. Trị táo bón lâu ngày gây thoát giang: lá mồng tơi, lá vông non mỗi thứ 30g, rễ đinh lăng 20g, củ mài 12g (thái mỏng sao vàng), vừng đen 30g (rang nổ), sắc với 600ml nước còn 300ml. Người lớn chia 2 lần, trẻ em tùy tuổi dùng ít hơn. Trị trĩ: lấy một nắm lá mồng tơi rửa sạch, giã nát nhuyễn cùng vài hạt muối đắp vào chỗ trĩ sưng, đồng thời nấu canh mồng tơi ăn với cá diếc (ăn cả nước và cái), rất hiệu nghiệm. Trị đại tiện ra máu kinh niên (lâu ngày): rau mồng tơi 30g, gà mái già 1 con (bỏ đầu, chân, nội tạng) hầm lên ăn. Chú ý khi thịt gà chín mới cho mồng tơi vào, nấu thêm 20 phút bắc ra là ăn được.

Hiệu quả rất tốt. Trị đầy bụng: rau mồng tơi 50g, rau đay 50g, khoai sọ 1 củ (bóc vỏ thái nhỏ) nấu canh ăn vài ba ngày. Hoặc dùng 4 loại rau sau đây với lượng bằng nhau nấu canh: mồng tơi, đay, rau khoai, rau má. Có người vào mùa hè và đầu thu, cảm thấy trong người phiền muộn, trong bụng nóng bức, đại tiện táo bón, miệng hôi, mắt đỏ, uống nước liên miên, ngứa ngoài da, thậm chí nổi lên những đốm đỏ, chỉ cần ăn vài lần mồng tơi nấu với đậu hũ thì đại, tiểu tiện sẽ thông suốt, tất cả các chứng trên cũng sẽ biến mất.
Trị kiết lỵ:
nếu do trường vị có “thấp nhiệt” gây nên kiết lỵ, lúc đầu, trong ngày đi tiêu mười mấy lần, lúc đi tiêu hậu môn cảm thấy nóng rát, bụng đau rất khó chịu, đi tiêu rồi vẫn cảm thấy chưa ổn, mỗi lần đi tiêu lượng phân không nhiều, chỉ có một chút nước bọt màu vàng, miệng hôi, đắng, mắt đỏ, muốn uống nước, sợ nóng thích mát, bụng, ngực cảm thấy bồn chồn khó chịu, nấu nhiều rau mồng tơi trên lửa nhỏ thật lâu, làm canh để ăn, sẽ có hiệu quả tốt.

Rau mồng tơi có tính chất nhuận hoạt, có thể thanh trừ chất thấp nhiệt ứ ở trong trường vị, nhờ đại, tiểu tiện bài tiết ra ngoài, cho nên trị được bệnh kiết lỵ. Mồng tơi tuy tính chất hàn lương, nhưng chỉ cần nấu lâu, tính mát lạnh sẽ giảm, cho dù người sức khỏe hơi kém, nếu không ăn quá nhiều thì cũng không sao. Nhưng nếu chỉ luộc sơ mà uống, dạ dày dễ bị lạnh, uống vào sẽ bị nôn mửa. Giảm chất béo, cholesterol: chất nhầy của rau mồng tơi có tác dụng hấp thu cholesterol trong muối mật và trong thực phẩm: cholesterol nội sinh và ngoại sinh đều bị giữ lại trong ruột. Vì cholesterol bị khóa hoạt tính nên chất béo trong thực phẩm không ngấm được qua màng ruột, cholesterol sẽ bị thải ra ngoài qua phân. Giảm thân trọng: người mập phì muốn giảm thân trọng nên ăn rau mồng tơi vì nó có khả năng sinh nhiệt thấp, lại thông tiểu và nhuận tràng. Tán nhiệt vào những ngày nóng nực: mồng tơi có tác dụng tán nhiệt, vì vậy, nên ăn mồng tơi vào mùa nóng nực. Nên nấu canh mồng tơi với cua, đây là một cặp kết hợp hay vì cả hai món này đều giải nhiệt. Người có tỳ vị hư hàn (đầy bụng), bệnh mới khỏi, phụ nữ mới sinh không nên ăn canh cua mồng tơi nhưng có thể ăn món canh mồng tơi nấu với thịt heo và đậu hũ. Đậu hũ tạo tủa pectat calci trong nồi canh nóng, giảm tính hàn. Mùa hè, đối với người làm việc dưới ánh nắng mặt trời, thường do ra mồ hôi quá nhiều, ảnh hưởng đến tiểu tiện không bình thường, nước tiểu màu vàng mà lượng nước lại ít, lúc đi tiểu đường tiểu có cảm giác nóng rát, và đại tiện thì táo bón. Gặp trường hợp này, dùng 50 - 100g mồng tơi nấu canh ăn, không những có thể làm cho đại tiểu tiện trở lại bình thường, mà còn có thể giải trừ thử nhiệt, phòng ngừa bệnh nóng sốt xảy ra. Trị nhức đầu do đi nắng: lá mồng tơi giã nhuyễn lấy nước uống, bã đắp vào 2 bên thái dương băng lại. Trị trong ngực bồn chồn, đầy tức: mồng tơi 60g sắc lấy nước đặc, hòa thêm chút rượu trắng uống khi nước còn ấm. Trị chảy máu mũi (chảy máu cam) do huyết nhiệt: mồng tơi tươi giã nát rồi lấy bông thấm vào nước cốt nhét vào lỗ mũi bên bệnh. Tăng sữa cho sản phụ sau sinh: phụ nữ sau khi sinh ít sữa, ăn rau mồng tơi sẽ nhiều sữa hơn. Trong rau mồng tơi có các vitamin A3, B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắt sẽ rất tốt cho thai phụ… Món ăn nấu từ mùng tơi với gà ác, đậu đen ninh nhừ ăn nóng sẽ giúp sản phụ nhiều sữa, mau hồi phục sức khỏe lại có làn da hồng hào, tóc đen mượt. Trị khí hư, suy nhược: gà ác 1 con, lá mồng tơi 1 nắm, đậu đen 1 nắm, ninh nhừ ăn nóng cả nước và cái. Mỗi tuần ăn 1 - 2 lần. Khi thấy có kết quả, cho thêm một nắm đậu nành, 2 nắm đậu phộng, vừa ngon miệng vừa có tính bồi bổ. Món này giúp phụ nữ bồi dưỡng sau sinh và làm cho da hồng hào, tóc đen mượt. Người bị đau dạ dày, ợ chua ăn cũng tốt. Bổ dương cường thận: canh rau mồng tơi phối hợp với tôm.Tôm tươi bóc vỏ bỏ đầu ướp hành muối xào sơ, chế nước dùng sôi cho rau mồng tơi sôi lại, ăn mỗi tuần 2 - 3 lần. Trị yếu sinh lý: rau mồng tơi, rau ngót, rau má, bộ lòng gà hay vịt, nấu canh ăn nóng sẽ giúp trị chứng yếu sinh lý ở nam giới rất hiệu quả. Trị di mộng tinh: rau mồng tơi, đậu nành, đậu phộng, mỗi thứ một nắm (50g) nấu với 1 - 2kg xương heo (xương ống tốt hơn). Hầm kỹ xương heo trong nồi áp suất rồi mới cho đậu phộng vào, cuối cùng cho rau mồng tơi, nấu thêm 10 phút. Ăn nóng, ăn xong uống nước nóng. Trị hoạt tinh: trường hợp tinh xuất quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao, lấy rau mồng tơi 1 nắm, rau dền tía 1 nắm, nấu với một đôi bầu dục heo hoặc dê (để nguyên lớp mỡ và vỏ bọc), ăn nóng. Ăn xong uống nước trà gừng nóng. Trước khi đi ngủ ăn 1 thìa vừng đen đã rang thơm, nhai kỹ nhuyễn rồi nuốt, sau đó uống 1 chén nước cơm rượu. Trị tiểu tiện không thông, tiểu dắt, tiểu nhỏ giọt (do nhiệt): 100g mồng tơi, sắc nước uống trong ngày thay trà, có hiệu quả tốt. Trị tiểu tiện buốt nóng: lá mồng tơi 1 nắm, giã nhuyễn, lấy nước cốt pha thêm nước, chắt lấy nước, uống nóng với ít hạt muối, bã đắp vùng bàng quang (bụng dưới). Trị bỏng (lửa, nước sôi…): dùng mồng tơi tươi giã nát, lấy nước bôi lên chỗ da bị bỏng sẽ mau lành. Trị vết thương phần mềm: mồng tơi trộn với đường phèn, giã nát, đắp vào chỗ bị thương sẽ giúp cầm máu, vết thương mau lành. Trị chứng huyết vận (da sưng đỏ do máu tụ lại): mồng tơi 12 - 20g, muối 2g, giã nát, đắp ngày 2 lần. Giúp da tươi nhuận, hồng hào: lá mồng tơi còn có tác dụng dưỡng da. Ăn rau mồng tơi giúp lưu thông khí huyết, nhuận tràng giúp da dẻ mịn màng, tươi trẻ. Hoặc để dưỡng da, làm mịn nếp nhăn ở mặt, chống thô ráp có thể lấy vài lá mồng tơi non giã lấy nước cốt, cho vài hạt muối, thoa đều lên mặt vài lần trước khi đi ngủ. Để da tươi nhuận hồng hào: dùng rau mồng tơi nấu canh với cá trê vàng, mỗi tuần ăn 1 lần. Rau mồng tơi tính mát lạnh, vì vậy dùng cẩn thận với người hay bị lạnh bụng, đại tiện lỏng. Để bớt lạnh, nên nấu kỹ. Lá mồng tơi có tác dụng dưỡng da. Ăn rau mồng tơi giúp lưu thông khí huyết, nhuận tràng giúp da dẻ mịn màng, tươi trẻ. Hoặc để dưỡng da, làm mịn nếp nhăn ở mặt, chống thô ráp có thể lấy vài lá mồng tơi non giã lấy nước cốt, cho vài hạt muối, thoa đều lên mặt vài lần trước khi đi ngủ.

Chữa trẻ em suy dinh dưỡng

Bệnh này thuộc chứng "cam tích" trong đông y. Trên lâm sàng chủ yếu phân làm 3 loại: khí trệ thực tích, tỳ hư tích trệ và tỳ thận hư. Biểu hiện lâm sàng: cam tích thời kỳ đầu, cơ thể hơi gầy, kém ăn hoặc ăn nhiều đi cầu nhiều, phân khi lỏng khi đặc, đầy bụng, có thể có sốt nhẹ, miệng khát, lòng bàn chân bàn tay nóng, người bứt rứt, hay khóc, ngủ không yên, rêu lưỡi hơi vàng, mạch tế hoạt. Bài 1: Chỉ thực 5g Trần bì 5g Thần khúc 10g Sơn tra 10g Mạch nha 10g La bặc tử (sao) 6g Kê nội kim 6g Hoàng liên 5g Đổ 600 ml, sắc còn 150 ml, chia uống 3 lần sáng trưa chiều, cho uống sau bữa ăn hoặc lúc đói bụng. Ngày 1 thang. Hoàng liên Bài 2: Trần bì 10g Kê nội kim 10g Thần khúc 20g Mạch nha 20g Sơn tra 20g Cùng sấy khô, tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần 3g pha với nước sôi để uống. Ngày 3 lần. Nếu cơ thể gầy nhiều, bụng trướng to, thậm chí nổi gân xanh, sắc mặt vàng héo, trẻ bứt rứt khó chịu, hay mút ngón tay, nghiến răng, kém ăn, có thể muốn ăn những thứ lạ như bùn đất..., đi cầu phân lỏng, có khi còn ỉa ra giun, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi nhầy, mạch tế hoạt vô lực. Bài 3: Đảng sâm 6g Bạch truật (sao) 6g Phục linh 6g Hồ hoàng liên 5g Sử quân tử 10g Kê nội kim 6g Thần khúc 10g Mạch nha 10g Sơn tra 10g Chích cam thảo 3g Đổ 800 ml nước, sắc còn 150 ml, chia uống 3 lần sáng trưa chiều cho uống sau bữa ăn hoặc lúc bụng đói. Ngày 1 thang. Bài 4: Đảng sâm 10g Bạch truật (sao) 10g Phục linh 10g Sơn dược 10g Thần khúc 10g Mạch nha 10g Sơn tra 10g Kê nội kim 10g Sử quân tử 10g Dùng sấy khô, tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần 3g pha với nước sôi để uống. Ngày 2-3 lần.

Dược thiện cho người rối loạn tiền mãn kinh

Phụ nữ độ tuổi từ 45 - 55, do chức năng buồng trứng suy giảm dẫn đến rối loạn nội tiết và hệ thống thần kinh thực vật. Có đến 85% phụ nữ lâm vào một tình trạng bệnh lý được gọi là hội chứng tiền mãn kinh (menopausal syndrome) ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Biểu hiện bằng các triệu chứng như: rối loạn kinh nguyệt, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, tim hồi hộp, có các cơn “bốc hỏa”, thay đổi tính tình, dễ mệt mỏi. Trong y học cổ truyền, tình trạng này thuộc phạm vi các chứng “tạng táo”, “tuyệt kinh tiền hậu chư chứng”... với cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do thận khí suy nhược, tinh huyết sút kém, kinh mạch hư tổn, công năng tạng phủ rối loạn dẫn đến tình trạng mất cân bằng giữa phần âm và phần dương trong cơ thể. Về mặt trị liệu, tùy thể mà áp dụng bài thuốc thích hợp. Thể can thận âm hư: kinh nguyệt rối loạn, lượng ít, sắc đỏ tươi, hay có cảm giác sốt về chiều, lòng bàn tay và bàn chân nóng, tinh thần căng thẳng bức bối khó chịu, đầu choáng mắt hoa, tai ù, mất ngủ, môi khô miệng khát, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, ít hoặc không có rêu. Bài 1: kỷ tử 30g, bách hợp 60g, trứng gà 2 quả. Sắc kỷ tử và bách hợp với 1.000ml nước lấy 300ml, đập trứng gà lấy lòng đỏ đánh tan rồi đổ vào nước thuốc, gia thêm một chút đường phèn, ăn trong ngày. Bài 2: táo nhân 30g, sinh địa 30g, gạo tẻ 100g. Táo nhân đập vụn, sinh địa thái phiến, sắc kỹ cả hai vị lấy 200ml nước thuốc rồi cho gạo vào nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Bài 3: ba ba 1 con, kỷ tử 30g, gia vị vừa đủ. Ba ba làm sạch, bỏ nội tạng, cho kỷ tử, hành, gừng tươi và một chút rượu vang vào trong bụng rồi đem hấp cách thủy cho chín, chia ăn vài lần trong ngày. Ba ba Thể thận dương hư: kinh nguyệt rối loạn, có lúc đột nhiên ra nhiều, sắc nhạt, tinh thần mỏi mệt, ăn kém, sợ lạnh, tứ chi lạnh, sắc mặt nhợt nhạt, đại tiện lỏng, lưng đau, âm bộ lạnh lẽo, có thể bị phù, chất lưỡi nhợt. Bài 1: chim sẻ 3 - 5con, gạo tẻ 60g, hành 3 củ. Chim sẻ làm sạch rán chín rồi ninh với gạo thành cháo, chế thêm một chút rượu vang, hành và gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Bài 2: đông trùng hạ thảo 10g, thịt gà 250g. Thịt gà rửa sạch thái miếng, cho vào nồi đun sôi, hớt hết bọt rồi cho đông trùng hạ thảo vào hầm nhỏ lửa cho nhừ, chia ăn 2 lần trong ngày. Bài 3: tôm nõn loại to 10 con, gạo kê 100g, dầu vừng và gia vị vừa đủ. Tôm rửa sạch thái nhỏ, nấu với gạo kê thành cháo, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Thể tâm tỳ lưỡng hư: đầu choáng, mắt hoa, sắc mặt nhợt nhạt, ngủ ít, hay mê mộng, dễ hồi hộp, có cảm giác khó thở, trí nhớ giảm sút, kinh nguyệt lượng ít và loãng, có thể rong kinh, chất lưỡi nhợt. Bài 1: thịt gà ác (ô kê nhục) 200g, hà thủ ô 20g, hoàng kỳ 15g, đại táo 10 quả. Thịt gà rửa sạch thái miếng, đại táo bỏ hạt, hà thủ ô và hoàng kỳ cho vào túi vải buộc kín miệng. Tất cả cho vào nồi đất, chế nước vừa đủ, đun to lửa cho sôi rồi dùng lửa nhỏ hầm kỹ trong 2 giờ, bỏ túi thuốc, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Bài 2: long nhãn 30g, nhân sâm 3g, nấm linh chi 5g. Tất cả tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, có thể chế thêm một chút đường phèn cho dễ uống. Lời khuyên thầy thuốc Theo quan điểm của thực liệu học cổ truyền, phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh nên trọng dụng những thực phẩm có công dụng tư bổ can thận, dưỡng huyết bổ huyết, tư âm giáng hỏa như thịt vịt, thịt gà ác, tim cật lợn, sò biển, hàu, trai, cá mực, ba ba, rùa, sữa ong chúa, mộc nhĩ, yến, bách hợp, hạt sen, kỷ tử, tang thầm... Nên hạn chế những đồ cay nóng, có tính kích thích như ớt, hạt tiêu, quế, hồi, tỏi, trà đặc, rượu... và chất quá béo bổ như trứng, thịt mỡ, não tủy động vật, các thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ...

Cây dâu tằm trị ho, cao huyết áp, đau khớp, ho gà, viêm khớp, cảm sốt, đau dây thần kimh, rụng tóc,

Dược liệu dâu tằm bao gồm nhiều bộ phận của cây dâu: lá (tang diệp), cành (tang chi), quả (tang thầm), vỏ rễ (tang bạch bì) và tầm gửi cây dâu (tang ký sinh).
tác dụng Cao nước lá và thân cây dâu ức chế một số vi khuẩn gram dương và men. Vỏ rễ và lá dâu có tác dụng gây hạ huyết áp, giãn mạch ngoại biên và an thần. Các hoạt chất moracemin A, B và D từ vỏ rễ dâu có tác dụng chống tăng huyết áp trên thực nghiệm. Cao chiết và hoạt chất moran A từ vỏ rễ dâu có tác dụng hạ đường huyết ở động vật được gây đái tháo đường bằng alloxan. Công dụng Vỏ rễ dâu điều trị ho có đờm, hen, ho ra máu, sốt, tăng huyết áp, trẻ em ho gà, phù thũng, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Ngày dùng 4 – 12g, có khi đến 20 – 40g, dạng thuốc sắc hay uống bột. Lá dâu chữa cảm mạo, sốt nóng, ho, viêm họng, đau răng, nhức đầu, mắt đỏ, phát ban, tăng huyết áp, mất ngủ. Ngày dùng 4 – 12g, dạng thuốc sắc.

Cành dâu chữa phong thấp, đau nhức các khớp xương, cước khí, sưng lở, chân tay co quắp. Ngày dùng 6 – 12g, có khi đến 40 – 60g, dưới dạng thuốc sắc. Quả dâu chữa đái tháo đường, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu, đau khớp xương, kém ngủ, râu tóc bạc sớm, táo bón. Uống lâu khỏe người, ngủ ngon giấc, thính tai sáng mắt, trẻ lâu. Quả dâu vắt lấy nước cô thành cao mềm, ngày uống 12 – 20g. Sirô quả chín bôi chữa đau họng, loét mồm, lở lưỡi. Tang ký sinh chữa đau lưng, đau mình, chân tay tê bại, động thai, sau khi đẻ ít sữa. Ngày dùng 12 – 20g, dạng thuốc sắc.

Cây dâu tằm
1. Chữa viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: a. Tang diệp 16g; tang bạch bì, rau má, mỗi vị 12g; rễ cây chanh, bạc hà, cúc hoa, lá hẹ, rễ chỉ thiên, mỗi vị 8g, bán hạ chế 6g, xạ can 4g. Sắc uống ngày một thang. b. Tang diệp 12g; tang bạch bì, hạnh nhân, tiền hồ, chi tử, sa sâm, mỗi vị 8g, cam thảo 6g, bối mẫu 4g. Sắc uống ngày một thang. c. Tang diệp, cúc hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, hạnh nhân, tiền hồ, mỗi vị 12g, cát cánh 8g, bạc hà 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa viêm phế quản cấp tính: Tang bạch bì 12g, thạch cao 16g; mạch môn, lá tre, sa sâm, thiên môn, hoài sơn, mỗi vị 12g, lá hẹ 8g. Sắc uống ngày một thang.
3. Chữa hen nhiệt: a. Tang bạch bì, thiên môn, mạch môn, ô mai, bách bộ, tiền hồ, thạch cao, mỗi vị 12g; bán hạ chế 8g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang. b. Tang bạch bì 20g; hạnh nhân, hoàng cầm, mỗi vị 12g, bán hạ chế 8g, ma hoàng 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa khản tiếng, nói không ra tiếng: a. Tang diệp, tang bạch bì, kinh giới, địa cốt bì, mỗi vị 12g; hạt tía tô, bán hạ chế, mỗi vị 8g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang. b. Tang bạch bì, lá tre, trúc nhự, mỗi vị 12g, thổ bối mẫu 10g; thanh bì, cát cánh, mỗi vị 8g, nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống ngày một thang. 5. Chữa ho khan nhiều, khản tiếng: Tang bạch bì 8g, sa sâm, thiên môn, mạch môn, bố chính sâm, mỗi vị 12g; ngưu bàng tử, sinh địa, địa cốt bì, mỗi vị 8g, mẫu đơn bì 6g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa ho ra máu: Vỏ rễ dâu, thiên môn, cúc hoa, cỏ nhọ nồi, mạch môn, quả dành dành, sinh địa, trắc bách diệp, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

7. Chữa ho gà: Vỏ rễ dâu, mạch môn, mỗi vị 12g; bách bộ, rau sam, húng chanh, mỗi vị 10g. Sắc uống hoặc chế thành sirô uống ngày một thang.

8. Chữa tăng huyết áp: a. Tang ký sinh 16g; chi tử, câu đằng, ngưu tất, ý dĩ, mã đề, mỗi vị 12g; xuyên khung, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. b. Tang ký sinh 20g, rau má 30g; hoa hòe, lá tre, cỏ tranh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hạt muồng, mỗi vị 16g, ngưu tất 12g, hạ khô thảo 10g, tâm sen 8g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa tăng huyết ở người cao tuổi: Tang ký sinh 12g, mẫu lệ 20g, hà thủ ô 16g; quả dâu chín, kỷ tử, sinh địa, ngưu tất, mỗi vị 12g, trạch tả 8g. Sắc uống ngày một thang.

10. Chữa tăng huyết áp và tăng cholesterol máu: Tang ký sinh, câu đằng, hòe hoa, thiên ma, ngưu tất, ý dĩ, mỗi vị 16g, bạch truật 12g, phục linh 8g; bán hạ chế, cam thảo, trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

11. Chữa xơ cứng động mạch vành: Tang ký sinh 16g, hà thủ ô 20g; kỷ tử, hoàng tinh, mỗi vị 16g; thục địa, thạch hộc, quy bản, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

12. Chữa viêm khớp dạng thấp: Tang chi 20g, thạch cao 40g, kim ngân 20g; tri mẫu, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g, thương truật 8g, quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

13. Chữa đau lưng cấp do co cứng các cơ: Tang ký sinh, khương hoạt, ngưu tất, mỗi vị 12g, phục linh 10g; quế chi, thương truật, mỗi vị 8g, can khương 6g. Sắc uống ngày một thang.

14. Chữa đau dây thần kinh hông: Cành dâu, thổ phục linh, thiên niên kiện, ngưu tất, sinh địa, mỗi vị 12g; cà gai leo, đỗ đen sao, lá lốt, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.

15. Chữa cảm sốt: Lá dâu 10g; hạnh nhân, cát cánh, mỗi vị 8g; liên kiều, rễ sậy, mỗi vị 6g; cúc hoa, bạc hà, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một hoặc hai thang.

16. Chữa rụng tóc: Vỏ rễ dâu giã giập, ngâm nước rồi đun sôi nửa giờ, chắt lấy nước, để nguội gội đầu.

Bài thuốc giúp chị em bớt “bốc hỏa”

"Bốc hỏa" là một trong những triệu chứng phổ biến và ảnh hưởng thường xuyên nhất đến người phụ nữ khi trải qua thời kỳ mãn kinh.

Hãy đến với chuyên mục Sức khỏe của Eva để tìm hiểu những bí quyết ăn ngon, ăn chuẩn, tham khảo những bệnh thường gặp trong cuộc sống, bệnh 'vùng kín' của chị em và những bài thuốc hay rất hữu hiệu cho mẹ và bé.

Chị em thường có cảm giác nóng bừng lan khắp cơ thể, chủ yếu ở vùng đầu, cổ và ngực gây khó chịu, mệt mỏi, tim đập nhanh, mồ hôi vã ra nhiều và da đỏ bừng, giấc ngủ chập chờn... ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần. Thủ phạm gây những khó chịu này cho chị em là sự suy giảm nột tiết tố nữ estrogen ở phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh gây ra rối loạn vận mạch và có những cơn nóng bừng, bốc hỏa. Để khắc phục chứng này, Đông y có nhiều bài thuốc khá hữu hiệu, xin giới thiệu để chị em tham khảo áp dụng. Chị em có những cơn bốc hỏa bừng bừng, lồng ngực bức bách, rối loạn giấc ngủ, mồ hôi toát ra từng cơn, đau nhức chân tay... Dùng một trong các bài:

Bài 1: bán hạ 10g, hậu phác 10g, bạch biển đậu 16g, cát căn 16g, mẫu lệ 16g, tâm sen 10g, lạc tiên 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch thược 10g, cỏ xước 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Bài 2: huyết đằng 10g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, thục địa 12g, hắc táo nhân 16g, lá dâu 18g, ngưu tất 12g, bán hạ 10g, trạch tả 12g, hậu phác 10g, hoài sơn 12g, sơn thù 10g, đan bì 10g, cam thảo 12g, sinh khương 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chị em có những cơn bốc hỏa kèm theo rối loạn kinh nguyệt, đau nhức xương, giấc ngủ chập chờn… Dùng bài: phòng sâm 16g, bạch linh 12g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, chích cam thảo 10g, đương quy 12g, trạch lan 16g, hà thủ ô 16g, kê huyết đằng 12g, tang diệp 20g, liên kiều 12g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 16g, lạc tiên 18g, hạt muồng (sao đen) 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Đương qui

Chị em có cơn bốc hỏa bất chợt kèm khó thở, lồng ngực bức bách, đau đầu, kinh nguyệt bế tắc, bụng dưới căng đầy, đau tức, da mặt nhiều mụn, chân tay nặng nề, tinh thần uể oải, dễ bị kích động... Dùng bài: kê huyết đằng 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 16g, trạch lan 16g, thảo quả 6g, thiên niên kiện 10g, ngũ gia bì 16g, ngưu tất 12g, đinh lăng 16g, hắc táo nhân 16g, lạc tiên 16g, bán hạ 8g, hậu phác 10g, cát cánh 10g, xương bồ 14g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần (uống ấm). Trong bài: bán hạ, hậu phác đưa khí đi xuống; hồng hoa, tô mộc hoạt huyết làm tan huyết tụ; thảo quả, thiên niên kiện và ngũ gia bì thông dương khí, khai thông ách tắc; lạc tiên, táo nhân an thần dưỡng tâm; đinh lăng bổ tỳ, thông tiểu; xương bồ thông kinh hoạt lạc, giảm đau, an thần. Các vị hợp lại giúp giảm bớt cơn bốc hỏa, làm thư thái thần kinh, da dẻ mịn màng...

Tự điều trị cao huyết áp

Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề. Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong điều trị, bằng cả đông y và tây y. Tuy vậy, phần lớn các trường hợp cao huyết áp là vô căn nên việc điều trị vẫn chỉ là điều trị triệu chứng. Y học cổ truyền coi huyết áp thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương... do thận, tỳ, tâm, can mất bình thường gây ra và cũng căn cứ vào thực trạng các tạng ấy mà điều hòa bằng thuốc để cân bằng lại, chữa vào gốc bệnh. 1. Thể âm hư dương xung Hay gặp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh, các chứng thiên về hưng phấn, biểu hiện bằng: hoa mắt, ù tai hay cáu gắt, miệng đắng, họng khô ít ngủ hay mê, mạch hoạt.
Bài 1: Cỏ nhọ nồi

10g Cỏ xước 10g Măng vòi 9g Lá bạc hà 100g Nước vo gạo 300g Rửa sạch giã nát cho vào nước vo gạo, lọc lấy 100 ml uống liền trong 3 ngày. Cây và củ sinh địa Bài 2: Thiên ma 6g Ngưu tất 12g Câu đằng 12g Ích mẫu 16g Phục linh 12g A giao đằng 16g Tang ký sinh 16g Hoàng cầm 12g Đỗ trọng 12g Chi tử 8g Thạch quyết minh 20g Sắc uống ngày 1 thang. Uống làm 2 lần. 2. Thể can thận hư Hay gặp ở cao huyết áp người già, xơ cứng động mạch, biểu hiện: nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, hoảng hốt, dễ sợ, ngủ ít, hay mê, lưng gối yếu, mặt đỏ. Mạch nhanh trên 70 lần/phút.

Bài 2: Hà thủ ô 16g Tang ký sinh 12g Hoàng bá 12g Mẫu lệ 20g Sinh địa 12g Ngưu tất 12g Quả dâu chín 12g Trạch tả 8g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống. Bài 2: Nếu cũng triệu chứng trên nhưng mạch trầm khó bắt, chân gối mềm yếu, đi tiểu nhiều, liệt dương, di tinh. Thục địa 16g Đan bì 8g Sơn thù 8g Trạch tả 8g Hoài sơn 8g Kỷ tử 12g Phục linh 8g Cúc hoa 12g Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Chia làm 2 lần uống trong ngày. 3. Thể tâm tỳ hư Hay gặp cho huyết áp người già, có kèm theo bệnh loét dạ dày tá tràng và viêm đại tràng mạn. Biểu hiện: sắc mặt trắng, mệt mỏi, ngủ ít, ăn kém hay đi phân lỏng, đầu choáng hoa mắt. Bạch truật 12g Đan sâm 4g Đẳng sâm 12g Xương bồ 8g Hạt sen 16g Hạt muồng 12g Ý dĩ 16g Ngưu tất 12g Tâm sen 8g Hoài sơn 16g Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. 4. Thể đàm thấp Hay gặp ở người béo, có cholesterol trong máu cao. Biểu hiện: người béo mập, béo bệu, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng, buồn nôn, ăn ít, ngủ kém, đầu có cảm giác tức căng. Bài thuốc: Bán hạ 8g Tỳ giải 12g Trần bì 12g Rễ cỏ tranh 12g Tinh tre 12g Hạt muồng 8g Hạ khô thảo 12g Ngưu tất 12g Hoa hòe 12g Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

9 bài thuốc từ rau diếp cá cực hay

Rau diếp cá là một loại cây ngoài có tác dụng để ăn sống còn có rất nhiều tác dụng như kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, chống ung thư và đặc biệt nó được coi là "thần dược" đối với bệnh nhân mắc bệnh trĩ và có tác dụng chưa nhiều bệnh khác. Theo Đông y, rau diếp cá vị cay, hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thuỷ tiêu thũng... Chính vì vậy, trong các tài liệu Y học cổ truyền cũng đã lưu lại nhiều tác dụng quý từ rau diếp cá.

1. Chữa bệnh trĩ bằng cách ăn rau diếp cá hàng ngày Hằng ngày nên ăn sống diếp cá, ngoài ra có thể dùng lá diếp cá nấu nước để xông, ngâm, rửa lúc còn ấm. Bã còn lại dịt vào hậu môn.

2. Chữa táo bón bằng rau diếp cá khô hãm lấy nước uống Sao khô 10g diếp cá, hãm với nước sôi khoảng 10 phút, uống thay trà hàng ngày. Uống trong 10 ngày.

3. Chữa sốt ở trẻ em bằng rau diếp cá giã nát Rau diếp cá 30g để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nửa bát nước nguội vào đun sôi, để nguội và uống làm một lần; đồng thời, lấy bã đắp vào thái dương.
Diếp cá

4. Chữa kinh nguyệt không đều bằng rau diếp cá và ngải cứu Cây diếp cá 40g, ngải cứu 30g (cả hai đều dùng tươi). Rửa sạch cây diếp cá và ngải cứu, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội, lấy một bát nước thuốc, uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.

5. Chữa viêm âm đạo với rau diếp cá + bồ kết + tỏi Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa). Cho tất cả vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước đã nguội để ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, làm trong 7 ngày liền thì bệnh sẽ thuyên giảm hẳn.

6. Điều trị sỏi thận bằng rau diếp cá + rau dệp + cam thảo đất 20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam thảo đất. Sắc uống ngày một thang, uống trong 1 tháng. Hoặc 100g diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng ngày, uống trong 2 tháng.

7. Chữa ho với rau diếp cá và nước vo gạo 1 nắm là diếp cá đã rửa sạch xay nhỏ ra. Tiếp theo là dùng nước vo gạo đặc đun sôi cùng rau diếp cá. Sau đó chắt nước cốt uống. Chỉ cần làm như vậy sau bữa ăn, 2 đến 3 lần là khỏi. Hỗn hợp nước trên cũng rất mát cho cơ thể, vì vậy, bạn nên uống từ 5 lần trở lên cho khỏi hẳn.
8. Chống lão hóa bằng rau diếp cá và mật ong Lấy 1 thìa mật ong nguyên chất trộn với 1 thìa nước cốt diếp cá. Mật ong giúp da dưỡng ẩm, kháng khuẩn, chống lão hóa, làm giảm vết mụn sưng tấy, giúp da sáng và mịn màng hơn. Khi dùng chung với diếp cá, bạn sẽ cảm nhận được sự tươi mát và căng mịn. Để mặt nạ lá diếp cá phát huy hiệu quả tốt nhất, bạn nên dùng trước khi đi ngủ vì lúc đó làn da đã được nghỉ ngơi và có thể hấp thụ dưỡng chất nhiều nhất.

9. Ngăn ngừa mụn với rau diếp cá và muối Để xử lý tình trạng da dầu của mình bạn có thể giã nát diếp cá rồi trộn với một chút muối hạt rồi bôi lên mặt. Muối giúp da săn chắc hơn, điều tiết chất nhờn, đặc biệt là vùng chữ T (trán, mũi, cằm). Ngoài ra, nó còn có tính sát khuẩn cao, giúp da thải độc, ngăn ngừa và điều trị mụn trứng cá rất hiệu quả nữa đấy.

Bài thuốc đơn giản lấy lại phong độ cho quý ông liệt dương(Simple remedies to regain his form for your impotence)


Trong quan niệm dân gian, đậu đen là vị thuốc rẻ tiền, dễ kiếm giúp lấy lại phong độ cho quý ông liệt dương cực kỳ hiệu quả.

Đậu đen hay còn gọi là ô đậu, hắc đậu là loại thức ăn bổ, rẻ được dùng nhiều trong đời sống. Đậu đen cung cấp nhiều vitamin A, B, C, PP, protit, glucid, lipid, muối khoáng... là những dưỡng chất cần thiết cho con người.
Theo Đông y, đậu đen có tính hơi ôn, vị ngọt, quy kinh thận. Đậu đen có tác dụng trừ thấp, giải độc, bổ huyết, bổ thận, bồi bổ cơ thể.
In the opinion of folk, black beans are inexpensive medicine, easy for help regain the impotence in men with extremely efficient.
Black beans also known as cell beans, black beans as food supplements, cheap used a lot in life. Black beans provide more vitamin A, B, C, PP, protit, glucide, lipids, minerals ... is the essential nutrient for humans.
According to Oriental medicine, black beans with steam insulation properties, the sweetness, the kidney trade. Black beans have less effect than, detoxification, blood tonic, kidney, nourish the body.
Dùng đậu đen sao lửa già, sau đó cho vào bình ngâm rượu uống.
- 50g đậu đen, 300g hà thủ ô đỏ. Đậu đen hầm nhừ với nước sau đó đem chưng cách thủy với hà thủ ô đỏ. Chưng khoảng 2,3h thì vớt ra, để ráo, phơi khô, tán nhuyễn cất vào lọ kín dùng dần.
Mỗi lần uống 5g, ngày 1 lần.
Đây là bài thuốc trị liệt dương mang lại hiệu quả lâu dài mà lại không tốn kém, dễ làm, dễ sử dụng.
- 100g đậu đen, 15g rễ cỏ tranh nấu cùng 1 lít nước uống thay nước hàng ngày cho đến khi khỏi bệnh. Bài thuốc này dùng để trị bệnh liệt dương do thận hư yếu.
Use fire-old star black beans, then place in an alcohol soaked.
- Black beans 50g, 300g red knotweed. Black beans stewed with distilled water and then brought to a water red knotweed. Distilling about 2,3h the fish out, drain, dry, store in a sealed container puree until use.
Each dose of 5g, day 1 times.
This is the impotence drug effective long but inexpensive, easy to make, easy to use.
- 100g black beans, grass roots 15g cooked with 1 liter of water daily water changes until cured. This medicine is used to treat male impotence due to weak kidney failure.

5 bài thuốc tự nhiên chữa mụn rộp tại nhà

Mụn rộp ở miệng, mắt, bộ phận sinh dục là căn bệnh dễ tái phát và gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Những nguyên liệu dưới đây có tác dụng hỗ trợ điều trị mà không gây tác dụng phụ.

Theo Boldsky, mụn rộp là bệnh nhiễm trùng ở mắt, môi, miệng và bộ phận sinh dục do virut Herpes Simplex (HSV) gây ra. Bệnh chủ yếu lấy qua đường tiếp xúc như ôm hôn, quan hệ tình dục, từ mẹ sang con...
Biểu hiện của bệnh là những đám mụn nước li ti màu hồng, rất ngứa và dễ vỡ, gây lở loét và nhiễm trùng vùng da xung quanh.
Mụn rộp ở bộ phận sinh dục có thể để lại biến chứng rất nguy hiểm và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nếu người bệnh không điều trị tận gốc.
Sau đây là một số phương pháp tự nhiên để hạn chế sự phát triển và lây lan của virut HSV trên da mà người bệnh có thể sử dụng kết hợp với chỉ dẫn của bác sĩ khi điều trị căn bệnh này.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
1. Tinh dầu trà xanh
Tinh dầu trà xanh có tính sát trùng nhẹ. Trước khi đi ngủ, bạn có thể xoa tinh dầu trà xanh lên vết thương. Nó có thể điều trị hiệu quả mụn rộp sau một vài lần sử dụng.
2. Chườm đá
Một vài viên đá lạnh có tác dụng tức thì đối với những vết mụn rộp. Bạn có thể nghiền nhỏ đá, bọc trong khăn sạch để chườm lên vùng bị mụn vài lần mỗi ngày.Đá lạnh giúp giảm sưng và đau tức thì. Tuy nhiên, bạn cần giặt sạch hoặc thay khăn chườm đá sau mỗi lần sử dụng bởi virut gây mụn rộp có thể lưu trên chúng.
3. Mật ong
Mật ong là loại dược phẩm thiên nhiên đa công dụng. Các nhà khoa học đã chứng minh, đây là phương thuốc tự nhiên điều trị hiệu quả các vết mụn rộp và không có tác dụng phụ. Bạn dùng tăm bông bôi mật ong lên vùng da bị mụn và rửa sạch sau 30 phút.
4. Trà đen
Với đặc tính kháng virut, kháng viêm, trà đen rất hiệu quả trong việc giảm đau do mụn rộp. Bạn có thể ngâm túi trà đen trong nước ấm vài phút trước khi dùng để chườm vết thương.
5. Lysine
Lysine là một loại axit amin thiết yếu cho cơ thể. Chất Lysine có thể giúp ức chế sự phát triển, lan rộng của vết mụn rộp trên da. Người bệnh nên bổ sung các loại thức ăn chứa nhiều lysisne như cá, thịt gà, trứng... trong khẩu phẩn ăn hàng ngày.
Tùy vào thể trạng từng người mà mỗi phương thức sẽ phát huy tác dụng ở mức độ khác nhau. Lưu ý, bệnh nhân cần giữ vệ sinh vùng da bị mụn rộp và lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp.

Chữa viêm thận hiệu quả không ngờ từ loại cỏ mọc hoang dễ kiếm


ỏ tranh, một thứ cây cỏ có thể tìm thấy ven bờ ruộng vùng nông thôn, lại là vị thuốc Đông y chữa bệnh thận cực kỳ hiệu nghiệm.

Cỏ tranh là thứ cỏ rất quen thuộc ở vùng nông thôn. Loại cỏ này gắn chặt với đời sống nông nghiệp.
Trước đây, người ta dùng cỏ tranh lợp mái nhà, làm thức ăn cho trâu bò... Người đi rừng còn dùng rễ cỏ tranh đốt lên ăn thay muối.
Trong trồng trọt cỏ tranh nhiều lúc cũng gây hại vì nó tranh ánh sáng của các loại cây trồng, ăn tranh chất dinh dưỡng của cây trồng nên phải nhổ bỏ.
Tuy nhiên, cỏ tranh là một vị thuốc Đông y vô cùng hiệu nghiệm.
Trong Đông y, bộ phận dùng để làm thuốc là rễ cỏ tranh được đặt tên là mao căn. Vị thuốc này khi phơi khô có màu trắng ngà hay vàng nhạt, bề mặt hơi nhăn nheo do bị phơi khô, có nhiều đốt.
"NHỮNG CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC VIỆT NAM"
GS.TS ĐỖ TẤT LỢI
Tính chất của mao căn (rễ cỏ tranh) theo tài liệu cổ: Bạch mao căn có vị ngọt, tính hàn, hoa có vị ngọt tính ôn, vào ba kinh tâm, tỳ và vị. Có tác dụng trừ phục nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, dùng chữa nội nhiệt, phiền khát, tiểu tiện khó khăn, đái ra máu, thổ huyết, máu cam. Rễ cỏ tranh có tác dụng thông tiểu tiện và tẩy độc cơ thể. Còn dùng chữa sốt nóng, khát nước, niệu huyết, thổ huyết
Vì có vị ngọt, tính hàn nên mao căn dùng để thanh nhiệt, giải khát rất tốt. Chính vì thế vị thuốc này thường được dùng để nấu nước giải khát. Loại nước này chủ yếu phổ biến ở các tỉnh phía Nam.
Song có lẽ, tác dụng mà nhiều người biết nhất của loại thảo dược này chính là hỗ trợ điều trị bệnh thận.
Các  nhà nghiên cứu lâm sàng Trung Quốc cho biết: Rễ cỏ tranh có tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị cả bệnh viêm thận cấp và viêm thận mãn tính.
Với chứng viêm thận cấp, thảo dược này giúp rút ngắn quá trình điều trị. Với viêm thận mãn tính, nó giúp lợi tiểu, tiêu thũng, hạ huyết áp…
Rễ cỏ tranh (Mao căn)
Rễ cỏ tranh (Mao căn)
Bài thuốc hỗ trợ điều trị suy thận cấp từ rễ cỏ tranh:
Bài 1: Lấy 200g bạch mao căn (rễ cỏ tranh tẩm nước cho mềm, cắt thành từng đoạn, phơi khô gọi là bạch mao căn) sắc với 500ml nước.
Đun nhỏ lửa đến khi còn 100 – 150ml thì dùng được.
Khi uống chia làm 2 – 3 lần. Uống hết trong ngày.
Uống liên tục trong vòng 1 tháng sẽ cảm nhận thấy bệnh được cải thiện rõ rệt.
Bài 2: Sinh mao căn (rễ cỏ tranh tươi, rửa sạch, thái nhỏ), kim ngân hoa, cam thảo nam, kim anh tử, đậu đen, hoàng đằng, kinh giới, cỏ mần trầu mỗi thứ 10g.
Đổ 3 bát nước cùng những nguyên liệu trên, sắc còn 1 bát.
Uống sau bữa ăn, dùng hết trong ngày.
Uống liên tục trong 15 ngày.

Làm trắng da siêu đơn giản bằng lá tía tô

Tía tô còn có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin A, C, các chất khoáng canxi, sắt, phốt pho có công dụng làm đẹp da, giúp da mịn màng, trắng sáng, giảm mụn và nếp nhăn trên da,…

Lá tía tô còn chứa tinhh dầu perila aldehyde và limonene giúp giải phóng những chất độc trong cơ thể và tái tạo các mô tế bào.
Tía tô còn có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin A, C, các chất khoáng canxi, sắt, phốt pho,… có công dụng làm đẹp da, giúp da mịn màng, trắng sáng, giảm mụn và nếp nhăn trên da,…
Uống nước tía tô
Kinh nghiệm khi uống nước tía tô để làm đẹp da đó là các bạn hãy uống từ từ, một lát lại nhấp 1 – 2 ngụm. Theo đó, những dưỡng chất có trong nước tía tô sẽ ngấm vào người từ từ, dần làm trắng da cho bạn.
Lá tía tô rửa sạch, phơi cho khô rồi đem pha như trà uống bình thường. Uống nhiều trong ngày. Nước trà tía tô có vị thơm rất dễ chịu chứ không hề khó uống.
Tác dụng của việc uống nước tía tô là giúp tẩy tế bào chết, cải thiện da khô, làm mềm vết chai cũng như làn da. Các bạn thường xuyên uống sẽ nhanh có làn da đẹp, mịn hơn rất nhiều. Đồng thời, đây cũng là cách chống lão hóa da tuyệt vời.
Ngoài ra, lá tía tô còn có tác dụng của việc uống nước tía tô là giúp tẩy tế bào chết, cải thiện da khô, làm mềm vết chai cũng như làn da.
Các bạn thường xuyên uống sẽ nhanh có làn da đẹp, mịn hơn rất nhiều. Đồng thời, đây cũng là cách chống lão hóa da tuyệt vời.
Tắm lá tía tô
Hòa cả cành và lá tía tô tươi hoặc khô đều được vào nước sôi, để yên trong khoảng 15 phút cho dưỡng chất hòa tan, cho thêm nước lạnh vào cho vừa tắm. Thực hiện cách làm trắng da này 4 lần/tuần.
Một số công dụng làm đẹp khác của lá tía tô
Trị mụn trứng cá
Bạn chuẩn bị 1-2 nắm lá tía tô tươi rửa thật sạch, sau đó bạn có thể giã nát hoặc xay nhuyễn lá tía tô. Sau đó, bạn đổ ít nước vào. Chắt lấy nước ép lá tía tô ra bát con.
Dùng bông sạch chấm đều nước tía tô nguyên chất lên từng nốt mụn thịt rồi xoa dàn đều toàn bộ. Đắp khoảng 30 phút thì bạn rửa sạch lại bằng nước ấm.
Trị mụn thịt
Khi đắp lá tía tô trực tiếp vào vùng da bị mụn thịt quanh mắt, các dưỡng chất quan trọng sẽ nhanh chóng thẩm thấu sâu vào dưới da, loại bỏ các lớp sừng hóa, tế bào chết trên da, nhanh chóng thải các độc tố ra ngoài giúp quá trình bài tiết hoạt động dễ dàng hơn, ngăn ngừa sự hình thành và loại bỏ mụn thịt dễ dàng.

2 loại quả quen thuộc đánh tan sỏi mật nhanh chóng

Sỏi mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật như túi mật, ống mật... Bệnh nhân thường từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ bị bệnh nhiều hơn đàn ông.

Đu đủ xanh
Đu đủ gần chín để cả quả luộc thật chín bỏ hạt ăn phần thịt cho thêm ít muối lấy thìa xúc ăn ngày 2 lần. Hoặc dùng hoa đu đủ đực tươi 300g (khô 150g sao vàng hạ thổ) sắc uống, cách sắc 4 chén nước còn 1 chén uống trong ngày, 5 - 7 ngày uống một lần.
Quả sung
Quả sung khô 50gr, nhân trần 10gr, hoa actisô 10gr, lá vọng cách 10gr, diệp hạ châu 8gr, râu ngô 8gr, kê nội kim (màng mề gà) 10gr, nghệ vàng 12gr, bạch truật 12rg, đảng sâm 20gr, thổ phục linh 10gr, cam thảo 8gr.
Tất cả những vị thuốc trên cho vào ấm sắc với 5 bát nước, thêm vào 5 lát gừng tươi, đun còn 2 bát, chắt ra. Đun thêm 2 lần, mỗi lần lấy 1 bát. Trộn chung cả 3 lần, cô lại còn 2 bát, chia đều uống trong ngày.
Uống liên tục 25 – 30 thang, sau đó kiểm tra lại sỏi mật bằng siêu âm. Nếu đã hết sỏi, nghỉ một tháng lại uống thêm 5 thang để củng cố kết quả.
Một số bài thuốc dân gian trị sỏi mật hiệu quả khác
Bài 1: Râu ngô 30g, rễ cỏ tranh 30g, táo tầu 10 qủa. Tất cả ngâm nước lạnh khoảng 1 giờ, sau đó đun sôi nhỏ lửa trong 1 giờ, chia 2 lần ăn trong ngày. Ăn liên tục 4 tuần là một liệu trình.
Bài 2: Lá đinh lăng 30g, nhân trần 30g, chỉ xác 20g, trần bì 20g, cát căn 16g, rễ xấu hổ 20g. Đổ nước 2 bát, sắc còn 1 bát, chia uống 2 lần, cách nhau 20 phút.
Bài 3: Hạ liên châu 16g, nhân trần 16g, đại hoàng 6g, chỉ xác 8g, đan bì 10g, chi tử 10g, bạch thược 12g, đương quy 12g, trinh nữ 16g, râu ngô 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.
Bài 4: Lá và cây cối xay 20g, kim tiền thảo 20g, lá tre 12g, hương nhu trắng 12g, xấu hổ 20g, chỉ xác 10g, trần bì 10g, đinh lăng 20g, biển súc 16g, đại hoàng 6g, quy 12g, thục 12g, hoàng kì 12g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.

Tiết lộ cách hay thanh tẩy hết chất độc trong cơ thể cực đơn giản

Có rất nhiều cách để thanh lọc cơ thể. Nhưng theo các nhà nghiên cứu, sử dụng chanh là biện pháp khá hiệu quả để thanh lọc cơ thể.

Khi bạn cảm thấy trong người mệt mỏi, nhiều mụn, hơi thở hôi, sức khỏe suy giảm... là lúc bạn cần nghĩ đến việc thanh lọc cơ thể vì có vẻ cơ thể bạn đã tích lũy khá nhiều chất độc.
Có rất nhiều cách để thanh lọc cơ thể. Nhưng theo các nhà nghiên cứu, sử dụng chanh là biện pháp khá hiệu quả để thanh lọc cơ thể. Hơn nữa, chanh là một thực phẩm rất an toàn mà nếu sử dụng hợp lý, bạn không lo gặp phải tác dụng phụ nào cả.
Sở dĩ chanh giúp bạn thanh tẩy chất độc bởi loại quả này là một loại thuốc lợi tiểu tự nhiên giúp tăng cường hoạt động của đường tiểu, từ đó tốc độ đào thải độc tố cũng nhanh chóng hơn, giúp giữ cho đường tiết niệu của bạn khỏe mạnh.
Ngoài ra, acid citric trong chanh còn có khả năng tăng cường hoạt động của các enzyme kích thích gan, giúp gan làm việc tốt hơn để lọc hết những độc tố tồn tại trong máu.
Cách thanh thải chất độc trong cơ thể bằng chanh:
Dùng 1/2 trái chanh và khoảng 200ml nước uống vào lúc bạn vừa tập thể dục buổi sáng xong và chưa ăn thêm bất cứ thực phẩm nào.
Lưu ý: Tuyệt đối không áp dụng nếu bạn bị các vấn đề liên quan đến dạ dày, vì axit trong chanh có thể làm gia tăng các triệu chứng dạ dày của bạn. Hãy dừng ngay nếu bạn thấy đau bụng hoặc không cảm thấy khoẻ mạnh khi áp dụng phương pháp này.